Để tham gia thị trường chứng khoán, các nhà đầu tư F0 cần phải biết những thuật ngữ chứng khoán cơ bản nào đủ để hiểu và có thể giao dịch?
Chứng khoán với hơn chục ngàn thuật ngữ cần nắm rõ những khái niệm nào trước để tiết kiệm thời gian và bắt đầu ngay “chiến lược đầu tư” của mình?
Hãy cùng Taichinh88 “ngâm cứu” một số thuật ngữ chứng khoán ngắn gọn dễ nhớ cần nắm rõ sau đây:
100+ thuật ngữ chứng khoán cơ bản bắt buộc phải biết
Cổ phần
Là nguồn vốn của một tổ chức được chia thành các phần bằng nhau.
Cổ phiếu
Chứng chỉ được phát hành để xác nhận quyền sở hữu cổ phần.
Cổ phiếu Phổ thông
Là loại cổ phiếu xác định quyền được biểu quyết đối với các quyết định lớn của công ty và được hưởng lợi ích hay cổ tức nhưng không cố định.
Cổ phiếu Ưu đãi Biểu quyết
Là loại cổ phiếu có giá trị phiếu biểu quyết cao hơn nhiều so với cổ phiếu dạng phổ thông.
Cổ phiếu Ưu đãi Cổ tức
Là loại cổ phiếu xác định quyền được trả cổ tức cao hơn so với cổ phiếu phổ thông.
Cổ phiếu Ưu đãi Hoàn lại
Là loại cổ phiếu xác định quyền được đơn vị phát hành hoàn vốn bất cứ khi nào theo yêu cầu hoặc theo các điều kiện được xác lập.
Cổ đông
Là những cá nhân / tập thể sở hữu cổ phiếu.
Cổ tức
Là khoản lợi nhuận được chia cho cổ đông sẽ nhận được hàng năm từ công ty cổ phần (bao gồm cổ tức bằng tiền mặt và cổ tức bằng cổ phiếu).
Cổ tức Cố định
Phần lợi nhuận được chia cho cổ đông mà không phụ thuộc kết quả kinh doanh của công ty.
Cổ tức Thưởng
Phần lợi nhuận được chia cho cổ đông tùy phụ thuộc vào kết quả kinh doanh của công ty.
Trái phiếu
Là loại chứng khoán xác nhận nghĩa vụ nợ phải trả của tổ chức phát hành.
Chứng Chỉ quỹ
Là chứng khoán được phát hành bởi các quỹ đầu tư chứng khoán.
Xem thêm: Hướng dẫn đăng ký tài khoản chứng khoán VPS Online miễn phí
VN-Index
Chỉ số thể hiện biến động các cổ phiếu niêm yết trên sàn HOSE.
HNX-Index
Chỉ số thể hiện biến động các cổ phiếu niêm yết trên sàn HNX.
IPO
Phát hành chứng khoán lần đầu ra công chúng.
Vốn hóa
Tổng giá trị cổ phần của các doanh nghiệp có cổ phiếu niêm yết.
Thanh khoản
Mức độ nhanh chóng trong việc mua bán chứng khoán.
Mệnh giá
Mệnh giá là số tiền ghi trên cổ phiếu hay trái phiếu khi phát hành ra công chúng.
Thị giá
Được bán trên thị trường giao dịch tập trung, thị giá thể hiện giá trị thị trường của các loại chứng khoán được mua.
Giá niêm yết
Được hình thành dựa trên mối quan hệ cung – cầu của thị trường, Giá niêm yết là mức giá của cổ phiếu được niêm yết trên thị trường chứng khoán trong phiên giao dịch đầu tiên
Giá khớp lệnh
Giá khớp lệnh là mức giá được xác định từ kết quả khớp lệnh của Trung tâm giao dịch chứng khoán, thể hiện mức giá thỏa mãn nhu cầu giao dịch của người mua và người bán.
Giá mở cửa
Giá mở cửa là giá đóng cửa của phiên giao dịch hôm trước.
Giá cao nhất
Là giá cao nhất trong một phiên phiên giao dịch hoặc trong một chu kỳ theo dõi biến động giá.
Giá thấp nhất
Là giá thấp nhất trong một phiên giao dịch hoặc trong một chu kỳ theo dõi biến động giá.
Giá đóng cửa
Giá đóng cửa là giá thực hiện tại lần khớp lệnh cuối cùng trong ngày giao dịch.
Giá tham chiếu
Giá tham chiếu là mức giá làm cơ sở cho việc tính dao động giá chứng khoán trong phiên giao dịch.
Biên độ dao động giá
Trong phiên giao dịch so với giá tham chiếu, giới hạn giá chứng khoán có thể biến đổi tối đa được gọi là biên độ dao động giá.
Giá sàn
Giá sàn là mức giá thấp nhất mà một loại chứng khoán có thể được thực hiện trong phiên giao dịch.
Giá trần
Giá trần là mức giá cao nhất của một loại chứng khoán có thể được thực hiện trong phiên giao dịch
Lệnh giới hạn LO
Là lệnh mua bán với giá xác định. Lệnh sẽ được khớp khi giá khớp nhỏ hơn hoặc bằng giá mua (đối với lệnh mua) hoặc giá khớp lớn hơn và bằng giá bán (đối với lệnh bán).
Lệnh LO có thể dùng trong cả 3 đợt. Lệnh ATC giống như lệnh ATO nhưng được áp dụng ở đợt đóng cửa.
Break
Break là giá tăng mạnh vượt lên trên một vùng giá hoặc một điểm nào đó. Break thường kèm theo khối lượng lớn.
Mua đuổi là mua bất chấp với giá cao (thường dùng lệnh MP).
Giá khớp lệnh
Giá giao dịch hiện tại trên thị trường của một cổ phiếu
Long và Short
Long (Going Long) – Đánh lên, Short (Going Short) – Đánh xuống là hai hướng giao dịch trong chứng khoán phái sinh.
Ngày thanh toán
Theo qui định của Trung tâm giao dịch chứng khoán, ngày thanh toán là ngày T+3, tức là 03 ngày sau ngày khớp lệnh ( không kể ngày Lễ, ngày nghỉ)
Ngày giao dịch hưởng cổ tức
Ngày mà nhà đầu tư mua cổ phiếu trên thị trường sẽ được hưởng cổ tức của công ty phát hành được gọi là ngày giao dịch hưởng cổ tức.
Ngày giao dịch không hưởng cổ tức
Ngày mà nhà đầu tư mua cổ phiếu trên thị trường sẽ không được hưởng cổ tức được gọi là ngày giao dịch không hưởng cổ tức.
Xu hướng Uptrend
Xu hướng Uptrend hay còn gọi là xu hướng Tăng giá, cho thấy mức gia tăng giá của thị trường hoặc cổ phiếu
Xu hướng Downtrend
Xu hướng Downtrend hay còn gọi là xu hướng Giá xuống cho thấy mức giảm giá trị của tài sản
Xu hướng Sideway
Xu hướng Sideway trong chứng khoán là xu hướng giá dịch chuyển trong vùng được tạo bởi ngưỡng kháng cự và hỗ trợ mạnh. Trong xu hướng Sideway, bên bán và bên mua gần như cân bằng
Thị trường giá lên – Bull Market
Còn được gọi là “thị trường bò tót” , chỉ thị trường theo chiều giá lên.
Thị trường Giá Xuống – Bear Market
Với tên gọi “thị trường gấu”, chỉ thị trường theo chiều giá xuống.
Bẫy giảm giá – Bear Trap
Bull Trap tạm dịch là “bẩy bò”, “bẫy lên”, “bẫy tăng giá” hay “bẫy phục hồi”, là tín hiệu giả cho thấy thị trường đang đảo chiều và đi lên, nhưng thực tế thị nó tiếp tục đi xuống sau khi các dấu hiệu này chấm dứt.
Bẫy thăng giá – Bull Trap
Bear Trap – tạm dịch là “bẩy gấu”, “bẫy xuống”, “bẫy giảm giá”. Bear Trap xảy ra khi thị trường đang trong chiều đi lên mà những nhà đầu tư thấy một dấu hiệu đi xuống và nghĩ rằng thị trường đang giảm, sau đó họ bán tài sản để hy vọng mua được ở giá thấp hơn nữa, nhưng cuối cùng thị trường lại đi lên.
Bán khống
Bán khống (short sales) là một cách kiếm lợi nhuận từ sự đánh cược rằng một loại chứng khoán nào đó như cổ phiếu, trái phiếu, hàng hóa thậm chí là chỉ số sẽ bắt đầu xu hướng giảm. Bán khống là hình thức giao dịch chứng khoán khi người bán không sở hữu loại chứng khoán đó.
GDP
GDP là tổng sản phẩm quốc nội được tính bằng công thức:
- GDP = tổng sản phẩm quốc nội
- GDP = tổng giá trị bằng tiền của các hàng hóa và dịch vụ cuối cùng được sản xuất trên một quốc gia trong một thời kỳ (thường là một năm)
Giá trị sổ sách – Book Value
Là giá trị cho biết giá trị tài sản của công ty còn lại thực sự là bao nhiêu nếu quyết định ngừng hoạt động kinh doanh.
Báo cáo tài chính – Financial Statement
Báo cáo tài chính là các bản ghi chính thức về tình hình các hoạt động kinh doanh của một doanh nghiệp.
Báo cáo thường niên
Là bản báo cáo của các công ty đại chúng phát hành – các công ty phát hành chứng khoán, xuất bản được công bố hằng năm nhằm phục vụ cho các cổ đông
Tiếp tục cập nhật các thuật ngữ chứng khoán khác…..