Trong thị trường chứng khoán, chúng ta vẫn thường hay nghe đến trái phiếu và cổ phiếu của công ty. Vậy bản chất của trái phiếu là gì? Đặc điểm của trái phiếu ra sao? Trái phiếu gồm những loại nào? Và cách phân biệt được trái phiếu và cổ phiếu như thế nào?
Hãy cùng đọc bài viết dưới đây để hiểu rõ hơn nhé!
Trái phiếu là gì?
Trái phiếu (hay Bonds) là giấy xác nhận có nghĩa vụ nợ của công ty phát hành đối với người mua trái phiếu.
Nhà đầu tư cho vay doanh nghiệp thông qua hình thức mua trái phiếu. Lúc này doanh nghiệp sẽ xác nhận nghĩa vụ nợ đối với nhà đầu tư bằng cách phát hành trái phiếu, trên đó thể hiện rõ lãi suất, thời gian trả lãi, trả gốc.
Đặc điểm của trái phiếu
- Bất cứ cá nhân hay doanh nghiệp hoặc chính phủ đều có thể mua trái chủ hoặc trái phiếu. Trên trái phiếu có thể ghi tên trái chủ được gọi là trái phiếu ghi danh hoặc có thể không ghi tên thì được gọi là trái phiếu vô danh.
- Người cho nhà phát hành trái phiếu vay tiền gọi là trái chủ. Trái chủ không chịu trách nhiệm nào về hiệu quả sử dụng vốn vay từ người vay. Nhà phát hành có nghĩa vụ thanh toán số nợ như đã cam kết trong hợp đồng cho vay.
- Người phát hành trái phiếu có thể là doanh nghiệp (còn được gọi là trái phiếu doanh nghiệp), một tổ chức chính quyền công như: chính quyền (gọi là công trái hay trái phiếu chính phủ); kho bạc nhà nước (còn gọi là trái phiếu kho bạc).
- Trái phiếu đem lại nguồn thu là tiền lãi. Đây là khoản thu cố định thường kỳ và không phụ thuộc vào kết quả kinh doanh.
- Trái phiếu có thời gian đáo hạn cụ thể, cho dù là trung hạn hay dài hạn, từ 1 năm hay 5 năm đều có ghi rõ ngày đáo hạn, tức ngày hoàn trả vốn gốc cho nhà đầu tư
- Mức lợi nhuận thu được từ trái phiếu được gọi là trái tức. Trái phiếu thường có lãi suất cố định và không phụ thuộc vào hiệu quả sản xuất hay doanh thu của doanh nghiệp.
- Bản chất của trái phiếu là chứng khoán nợ. Do đó khi công ty bị phá sản, giải thể thì cổ phần của công ty trước hết phải thanh toán cho những người nắm giữ trái phiếu trước đó. Được xem như là một nghĩa vụ bắt buộc. Sau khi trả nợ trái phiếu thì cổ phần mới được chia cho những cổ đông.
Xem thêm: Mở tài khoản chứng khoán VPS giao dịch ngay sau 5 phút
Phân loại trái phiếu
Các loại trái phiếu thường được phân loại theo các đặc điểm khác nhau về: lợi tức, người phát hành, hình thức, mức độ đảm bảo thanh toán và tính chất.
1. Phân loại theo người phát hành trái phiếu
Trái phiếu doanh nghiệp: là loại chứng khoán phát hành bởi công ty trách nhiệm hữu hạn hay công ty cổ phần được thành lập và hoạt động theo pháp luật Việt Nam. Trái phiếu doanh nghiệp đa dạng và phát hành với mục đích tăng vốn cho doanh nghiệp.
Trái phiếu chính phủ: là trái phiếu do chính phủ phát hành để huy động vốn. Thông qua các nhà đầu tư là người dân và các tổ chức, Nhà nước có thể thu hút nguồn vốn đầu tư cho ngân sách Nhà nước hoặc các dự án đầu tư. Trên thị trường hiện nay Chính phủ được xem là nhà phát hành uy tín và ít rủi ro nhất.
Trái phiếu từ các tổ chức tài chính, ngân hàng: Các tổ chức này quyền được phát hành trái phiếu để tăng thêm nguồn tài trợ cho doanh nghiệp.
2. Phân loại theo lợi tức trái phiếu
Trái phiếu có lãi suất biến đổi (lãi suất thả nổi): Là loại trái phiếu được trả lợi tức khác nhau trong mỗi kỳ. Mức lãi suất này biến đổi theo lãi suất tham chiếu của trái phiếu và cộng thêm một biên độ giao động nhất định.
Trái phiếu có lãi suất bằng không: Loại trái phiếu mà người mua hoàn toàn không nhận được lãi trong thời gian sở hữu mà nhận lãi vào thời điểm mua. Nhưng được mua với mức giá thấp hơn so với mệnh giá (mua chiết khấu) và trái chủ sẽ được hoàn trả số tiền bằng mệnh giá khi trái phiếu đó đến ngày đáo hạn.
Trái phiếu có lãi suất cố định: là loại trái phiếu mà nhà đầu tư được trả lợi tức xác định dựa theo tỷ lệ phần trăm cố định tính theo mệnh giá.
3. Phân loại theo mức độ đảm bảo thanh toán của đơn vị phát hành cổ tức
Trái phiếu có bảo đảm: Là loại trái phiếu được bảo đảm thanh toán toàn bộ hay một phần gốc lãi bằng tài sản đảm bảo.
Trái phiếu không bảo đảm: Trái phiếu này chỉ được đảm bảo bằng sự uy tín của nhà phát hành ra nó mà không có bất kỳ tài sản nào làm vật đảm bảo.
4. Phân loại theo hình thức trái phiếu
Trái phiếu ghi danh: Loại trái phiếu có ghi tên, thông tin của người sở hữu trên trái phiếu đó, và trong sổ sách của tổ chức phát hành. Người sở hữu trái phiếu vô danh sẽ được trả trái tức theo kỳ hạn ghi trên trái phiếu hay cam kết của nhà phát hành.
Trái phiếu vô danh: Loại trái phiếu không ghi tên, thông tin của người sở hữu cả trên trái phiếu lẫn trong sổ sách của tổ chức phát hành. Đối với trái phiếu vô danh, nhà đầu tư sẽ được trả lợi tức mỗi nửa năm từ các nơi phụ trách trả lãi như ngân hàng, bưu điện,…
5. Phân loại theo tính chất trái phiếu
Trái phiếu có quyền mua cổ phiếu: Loại trái phiếu cho phép người sở hữu được quyền mua một số lượng cổ phiếu nhất định của công ty, ở mức giá và thời gian nhất định.
Trái phiếu có thể mua lại: Loại trái phiếu được mua lại một hoặc toàn bộ bởi nhà phát hành trước khi đến thời gian đáo hạn.
Trái phiếu có thể chuyển đổi: Loại trái phiếu của công ty cổ phần phát hành mà trái chủ có thể chuyển đổi thành cổ phiếu phổ thông của công ty đó. Việc này được căn cứ, xác định cụ thể về tỷ lệ, thời gian khi mua trái phiếu.
Cách phân biệt trái phiếu và cổ phiếu
1. Điểm giống nhau
Tuy là hai khái niệm khác nhau nhưng cổ phiếu và trái phiếu vẫn có một số điểm tương đồng như sau:
- Đều là loại chứng khoán xác nhận quyền lợi của nhà đầu tư khi sở hữu cổ phiếu hay trái phiếu của tổ chức phát hành.
- Đều có thể trao đổi mua bán, thừa kế, chuyển nhượng cầm cố hay thế chấp cho người khác.
- Đều là công cụ giúp công ty, đơn vị phát hành thu hút nguồn vốn.
2. Điểm khác nhau
Tiêu chí | Trái phiếu | Cổ phiếu |
Nhà phát hành | Chính phủ, kho bạc, doanh nghiệp quốc doanh và ngoài quốc doanh, chính quyền địa phương. | Công ty cổ phần |
Chứng khoán | Là loại chứng khoán nợ, người sở hữu trái phiếu là trái chủ, chủ nợ của doanh nghiệp. | Là chứng khoán vốn, người sở hữu cổ phiếu là cổ đông, sở hữu một phần vốn góp của doanh nghiệp |
Tính chất | Không làm tăng số vốn điều lệ của doanh nghiệp hoặc chính phủ phát hành, mà đây chỉ là hình thức đi vay từ nhà đầu tư. | Làm tăng số vốn sở hữu của công ty phát hành ra cổ phiếu đó.
|
Lợi tức nhà đầu tư nhận được | Nhân được trái tức định kỳ và không phụ thuộc vào kết quả hoạt động của doanh nghiệp phát hành. | Cổ tức nhận được không cố định mà phụ thuộc vào tình hình hoạt động của doanh nghiệp phát hành. Chỉ được nhận cổ tức khi công ty làm ăn có lãi. |
Rủi ro | Thường ít rủi ro, rủi ro phụ thuộc vào độ an toàn của doanh nghiệp. | Độ rủi ro cao hơn trái phiếu. Chịu ảnh hưởng từ rủi ro doanh nghiệp và thị trường. |
Thời hạn | Có thời hạn nhất định. | Không có thời hạn, thời hạn gắn liền với sự tồn tại của công ty. |
Quyền lợi | Thông thường, không có quyền tham gia ứng cử biểu quyết hoặc tham gia vào các hoạt động của doanh nghiệp. | Có quyền ứng cử, biểu quyết, và đề xuất tham gia vào hoạt động quan trọng của công ty. |
Quyền ưu tiên trong trường hợp đơn vị phát hành phá sản hay giải thể. | Được ưu tiên thanh toán trước cổ phiếu. | Được thanh toán sau khi thanh toán hết các nghĩa vụ khác. |
Xem thêm: Chứng khoán phái sinh là gì? Có nên đầu tư chứng khoán phái sinh hay không?
Những rủi ro khi đầu tư trái phiếu
1. Rủi ro lãi suất
Lãi suất và giá trái phiếu có mối quan hệ nghịch đảo:
Khi lãi suất giảm, các nhà đầu tư cố gắng nắm bắt hoặc “khóa” lợi suất cao nhất trong thời gian lâu nhất có thể. Họ sẽ thu lãi từ trái phiếu trả lãi suất cao hơn so với giá thị trường bấy giờ. Sự gia tăng nhu cầu dẫn đến việc tăng giá trái phiếu.
Ngược lại, khi mức lãi suất hiện hành tăng lên, các nhà đầu tư đương nhiên sẽ từ bỏ những trái phiếu trả lãi suất thấp. Điều này sẽ làm cho giá trái phiếu giảm xuống.
1. Rủi ro tái đầu tư
Đặc tính có thể thu hồi của trái phiếu cho phép tổ chức phát hành mua lại trái phiếu trước ngày đáo hạn. Kết quả là, người sở hữu trái phiếu nhận được khoản thanh toán gốc có giá trị cao hơn so với mệnh giá.
Tuy nhiên, mặt trái của một trái phiếu có thể thu hồi đó là nhà đầu tư nhận được tiền nhưng không thể tái đầu tư ở mức lãi suất tương đương. Về lâu dài, rủi ro tái đầu tư có tác động xấu đến lợi nhuận đầu tư.
Để bù đắp rủi ro này, đối với những trái phiếu không có đặc tính thu hồi, các nhà đầu tư trái phiếu sẽ nhận được mức lãi suất cao hơn.
3. Rủi ro lạm phát
Khi chi phí sinh hoạt và lạm phát gia tăng với tốc độ nhanh hơn so với tốc độ của lãi suất đầu tư trái phiếu? Khi đó, sức mua của các nhà đầu tư sẽ giảm và thậm chí có thể thu về mức lợi suất âm.
Cụ thể, giả sử một nhà đầu tư trái phiếu có khả năng thu được mức lãi suất 2%, nếu lạm phát tăng lên đến 4% sau khi họ đầu tư, thì lợi suất của nhà đầu tư thực tế chỉ còn là -2%.
4. Rủi ro tín dụng
Trái phiếu chính phủ thường được coi là có mức độ rủi ro thấp nhất, vì Chính phủ có khả năng thu thuế hoặc phát hành tiền để trả nợ. Các công ty không có những quyền đó, do vậy trái phiếu công ty có mức độ rủi ro cao hơn và phải trả lãi suất cao hơn cho nhà đầu tư.
5. Rủi ro thanh khoản
Thanh khoản là khả năng chuyển đổi thành tiền của tài sản. Có một loại rủi ro đó là nhà đầu tư có thể không bán được trái phiếu doanh nghiệp của mình một cách nhanh chóng do thị trường của trái phiếu đó quá nhỏ với chỉ vài người mua và bán.
Lãi suất thấp trong một đợt phát hành trái phiếu có thể dẫn đến biến động giá đáng kể và có tác động xấu đến tổng lợi nhuận của trái chủ (khi bán). Cũng giống như cổ phiếu được giao dịch trong một thị trường thưa thớt, bạn có thể buộc phải bán trái phiếu với một mức giá thấp hơn nhiều so với dự kiến.
6. Rủi ro xếp hạng
Nếu một công ty bị xếp hạng tín dụng thấp hoặc khả năng kinh doanh và trả nợ có vấn đề, ngân hàng hay các tổ chức cho vay có thể tính lãi suất cao hơn cho các khoản vay sau này của công ty. Điều này có thể có tác động xấu đến khả năng đáp ứng các khoản nợ với các trái chủ hiện tại của công ty và gây tổn thất cho các trái chủ khi muốn bán trái phiếu.
Đầu tư trái phiếu có thể tạo ra một dòng thu nhập cho các nhà đầu tư, nhưng đôi khi cũng có thể đem đến những rủi ro nếu nhà đầu tư không đủ sáng suốt. Tuy nhiên, đầu tư trái phiếu sẽ đơn giản hơn rất nhiều khi nhà đầu tư đã nắm vững những kiến thức cơ bản về trái phiếu, tìm ra những nhân tố thị trường quen thuộc và có thể lường trước được những rủi ro có thể xảy đến với mình.