Để được cấp CCCD gắn chip mới, người dân cần phải có mã định danh riêng cho mình. Vậy mã định danh là gì? Tầm quan trọng của mã định danh như thế nào?
Hãy cùng theo dõi bài viết để hiểu rõ hơn nhé!
Mã định danh là gì?
Mã định danh (hay Mã định danh cá nhân) là một dãy số xác định nhân thân của mỗi công dân do Bộ Công an cấp. Dãy số này là duy nhất cho từng công dân và bạn sẽ không bao giờ bị trùng mã định danh cá nhân với người khác.
Mã định danh có vai trò quan trọng trong việc kết nối, liên thông giữa cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư với các cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu chuyên ngành trong đó hệ thống quản lý dân cư là hệ thống thông tin chủ đạo kết nối với các hệ thống thông tin chuyên ngành khác của Bộ, ngành thông qua số định danh cá nhân.
Khi đủ tuổi được cấp Căn cước công dân, số của Căn cước công dân cũng chính là mã định danh cá nhân.
Cấu trúc và ý nghĩa mã định danh cá nhân
Theo quy định tại Điều 13 Nghị định 137/2015/NĐ-CP:
“Số định danh cá nhân là dãy số tự nhiên gồm 12 số, có cấu trúc gồm 6 số là mã thế kỷ sinh, mã giới tính, mã năm sinh của công dân, mã tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương hoặc mã quốc gia nơi công dân đăng ký khai sinh và 6 số là khoảng số ngẫu nhiên.”
Bảng chi tiết cấu trúc mã định danh cá nhân ở CCCD gắn chip mới
Cụ thể, Thông tư 59/2021/TT-BCA hướng dẫn:
Mã tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; mã quốc gia nơi công dân đăng ký khai sinh có các số từ 001 đến 096 tương ứng với 63 tỉnh, thành phố trong cả nước.
Tỉnh | Mã | Tỉnh | Mã | Tỉnh | Mã |
Hà Nội | 1 | Thái Bình | 34 | Đắk Nông | 67 |
Hà Giang | 2 | Hà Nam | 35 | Lâm Đồng | 68 |
Cao Bằng | 4 | Nam Định | 36 | Bình Phước | 70 |
Bắc Kạn | 6 | Ninh Bình | 37 | Tây Ninh | 72 |
Tuyên Quang | 8 | Thanh Hóa | 38 | Bình Dương | 74 |
Lào Cai | 10 | Nghệ An | 40 | Đồng Nai | 75 |
Điện Biên | 11 | Hà Tĩnh | 42 | Bà Rịa – Vũng Tàu | 77 |
Lai Châu | 12 | Quảng Bình | 44 | Hồ Chí Minh | 79 |
Sơn La | 14 | Quảng Trị | 45 | Long An | 80 |
Yên Bái | 15 | Thừa Thiên Huế | 46 | Tiền Giang | 82 |
Hòa Bình | 17 | Đà Nẵng | 48 | Bến Tre | 83 |
Thái Nguyên | 19 | Quảng Nam | 49 | Trà Vinh | 84 |
Lạng Sơn | 20 | Quảng Ngãi | 51 | Vĩnh Long | 86 |
Quảng Ninh | 22 | Bình Định | 52 | Đồng Tháp | 87 |
Bắc Giang | 24 | Phú Yên | 54 | An Giang | 89 |
Phú Thọ | 25 | Khánh Hòa | 56 | Kiên Giang | 91 |
Vĩnh Phúc | 26 | Ninh Thuận | 58 | Cần Thơ | 92 |
Bắc Ninh | 27 | Bình Thuận | 60 | Hậu Giang | 93 |
Hải Dương | 30 | Kon Tum | 62 | Sóc Trăng | 94 |
Hải Phòng | 31 | Gia Lai | 64 | Bạc Liêu | 95 |
Hưng Yên | 33 | Đắk Lắk | 66 | Cà Mau | 96 |
Mã thế kỷ sinh, mã giới tính: Là số tương ứng với thể kỷ công dân được sinh ra và giới tính, trong đó:
- Thế kỷ 20 (từ năm 1900 đến hết năm 1999): Nam 0, nữ 1;
- Thế kỷ 21 (từ năm 2000 đến hết năm 2099): Nam 2, nữ 3;
- Thế kỷ 22 (từ năm 2100 đến hết năm 2199): Nam 4, nữ 5;
- Thế kỷ 23 (từ năm 2200 đến hết năm 2299): Nam 6, nữ 7;
- Thế kỷ 24 (từ năm 2300 đến hết năm 2399): Nam 8, nữ 9.
Khi nào công dân được cấp mã định danh cá nhân
Mã định danh cá nhân được sinh ra sau khi thông tin về công dân được thu thập vào hệ thống một cách đồng bộ, thống nhất.
Theo quy định tại Điều 14, 15 Nghị định 137/2015/NĐ-CP, công dân được cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư Bộ Công an cấp mã số định danh cá nhân khi:
- Đăng ký giấy khai sinh. Đối với các đối tượng chưa được cấp CCCD.
- Làm CCCD (đối với các trường hợp đã đăng ký khai sinh, đăng ký thường trú nhưng chưa được cấp số định danh cá nhân hoặc đối với trường hợp công dân đang sử dụng CMND 9 số chuyển sang đăng ký CCCD).
Mã định danh dùng để làm gì?
1. Dùng để tra cứu thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư
Mỗi một mã định danh đều gắn với các thông tin cơ bản của một cá nhân. Các thông tin này được Bộ Công an thống nhất quản lý và cập nhật, chia sẻ trong Cơ sở dữ liệu Quốc gia về dân cư và các Cơ sở dữ liệu chuyên ngành.
Từ hệ thống Cơ sở dữ liệu này, các cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền sẽ sử dụng mã định danh cá nhân để thực hiện kiểm tra thông tin của người được cấp trong những trường hợp cần thiết.
2. Thay cho mã số thuế cá nhân để khai báo thuế
Theo quy định tại khoản 7 Điều 35 Luật Quản lý thuế 2019, khi mã định danh cá nhân được cấp cho toàn bộ người dân thì sử dụng mã định danh cá nhân được sử dụng thay cho mã số thuế.
3. Dùng thay cho giấy tờ tùy thân khi mua bán nhà ở
Tại Khoản 2 Điều 4 Nghị định 30/2021/NĐ-CP quy định:
Trường hợp công dân Việt Nam đã được cấp số định danh cá nhân và cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, cơ sở dữ liệu về đăng ký đầu tư, đăng ký doanh nghiệp được kết nối, vận hành thì được sử dụng số định danh cá nhân thay thế cho các giấy tờ liên quan đến nhân thân (bản sao Giấy chứng minh nhân dân, thẻ Căn cước công dân, Hộ chiếu và các giấy tờ chứng thực cá nhân khác) khi thực hiện thủ tục liên quan đến lĩnh vực nhà ở, kinh doanh bất động sản theo quy định của pháp luật về nhà ở, pháp luật về kinh doanh bất động sản.
Như vậy, khi cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, cơ sở dữ liệu về đăng ký đầu tư, đăng ký doanh nghiệp được kết nối, vận hành thì người dân đã được cấp mã định danh cá nhân được sử dụng mã này thay cho bản sao các giấy tờ tùy thân khi làm các tục liên quan đến lĩnh vực nhà ở, kinh doanh bất động sản.
Cách tra cứu mã định danh cá nhân miễn phí
Đối với những ai đã nhận được CCCD thì không cần tra cứu trên hệ thống nữa vì dãy số này sẽ được in ngay trên CCCD mới.
Đối với những ai chưa có CCCD thì có thể tiến hành tra cứu xem mã định danh cá nhân của mình trên Cổng dịch vụ công quản lý cư trú theo các bước sau:
Bước 1: Truy cập vào trang web Cổng Dịch vụ công quản lý cư trú và chọn Đăng nhập.
Tại đây bạn chọn đăng nhập bằng Tài khoản Cổng DVC Quốc gia. Hoặc nếu chưa có tài khoản, bạn hãy bấm chọn Đăng ký và điền đầy đủ các thông tin bắt buộc. Ở đây người viết đăng ký theo số thuê bao chính chủ đang sử dụng.
Nhập mã OTP được gửi vào số điện thoại vừa đăng ký để xác minh.
Bước 2: Sau khi đăng nhập thành công, bạn bấm vào ô Lưu trú.
Nếu cần thiết bạn có thể điền đầy đủ thông tin còn thiếu vào mẫu Tạo mới thông báo lưu trú. Nếu bạn chỉ muốn biết mã định danh cá nhân, kéo xuống và xem ở mục Thông tin người thông báo.
Tại giao diện “Thông báo lưu trú”, bạn kiểm tra các thông tin tại mục “Thông tin người thông báo” Mã định danh cá nhân của người ta cứu chính là dãy số thuộc trường “ĐDCN/CCCD/CMND”
Cách tra cứu mã định danh cho trẻ em
Kể từ năm 2020, tất cả trẻ em sinh ra đều được cấp mã định danh cá nhân, cha mẹ sẽ không cần tìm kiếm hoặc tra cứu ở bất cứ đâu vì mã số này sẽ được ghi trên Giấy khai sinh của trẻ.
Tuy nhiên, do chưa được cấp Chứng minh nhân dân/Căn cước công dân nên trẻ em không thể đăng nhập Cổng dịch vụ công để tra cứu số định danh. Thay vào đó, việc tra cứu số định danh cá nhân cho trẻ em có thể thực hiện trực tiếp trên Giấy khai sinh của trẻ. Khi đó, việc thực hiện vẫn đảm bảo với cách tra cứu đã triển khai bên trên.
Trong trường hợp không thể tìm thấy số định danh cá nhân của trẻ trên giấy khai sinh. Phụ huynh có thể liên hệ công an khu vực nơi đã đăng ký giấy khai sinh cho trẻ để được cung cấp. Việc xác thực thông tin là quyền lợi cha mẹ cần đảm bảo cho trẻ. Giúp việc quản lý cũng như theo dõi các thông tin được hiệu quả. Khi đi lấy số định danh cá nhân cho con, phụ huynh cần mang theo sổ hộ khẩu và giấy khai sinh của con. Hoặc các giấy tờ chứng minh đối với người giám hộ, người đại diện hợp pháp.
Thủ tục xin cấp mã định danh
1. Đối với công dân đăng ký khai sinh
Theo Điều 14 Nghị định 137/2015/NĐ-CP, khi nhận đủ giấy tờ để đăng ký khai sinh, cơ quan quản lý, đăng ký hộ tịch, quản lý cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử có trách nhiệm chuyển các thông tin của người được đăng ký khai sinh cho Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.
Sau đó cấp chuyển ngay số định danh cá nhân cho cơ quan quản lý, đăng ký hộ tịch.
2. Đối với công dân đã đăng ký khai sinh
Căn cứ Điều 15 Nghị 137/2015, sửa đổi bởi Nghị định 37/2021/NĐ-CP, công dân đã đăng ký khai sinh nhưng chưa được cấp số định danh thì cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư xác lập số định danh cá nhân cho công dân theo thông tin hiện có trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.
- Ngay sau khi xác lập được số định danh cho công dân, cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư có văn bản thông báo cho công dân về số định danh đã được xác lập và các thông tin của công dân hiện có trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.
- Trường hợp công dân đã có số định danh cá nhân mà được xác định lại giới tính hoặc cải chính năm sinh thì cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư xác lập lại số định danh cho công dân. Cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư có văn bản thông báo cho công dân về số định danh đã được xác lập lại.